CHƯƠNG I: PHẨM GIÁ CON NGƯỜI (287 - 330)
1700-1876
Bài 39: CON NGƯỜI LÀ HÌNH ẢNH THIÊN CHÚA (287 - 292)
1701-1729
"Anh em phải để Thánh Thần đổi mới tâm trí anh em, và phải mặc lấy con người mới, là con người đã được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa để thật sự sống công chính và thánh thiện" (Ep 4,23).
287- H. Tại sao con người là hình ảnh Thiên Chúa?
T. Vì Thiên Chúa đã tạo dựng con người giống hình ảnh Người, ban cho có linh hồn thiêng liêng, có trí tuệ và ý chí tự do. Cho nên ngay từ trong lòng mẹ, con người đã hướng về sự thiện đích thực và hạnh phúc muôn đời.
288 - H. Con người có giữ được nguyên vẹn hình ảnh Thiên Chúa nơi mình không?
T. Không, tội lỗi đã làm tổn thương hình ảnh ấy nơi con người, khiến họ dễ hướng về điều xấu và dễ bị sai lầm.
289 - H. Chúa Kitô đã là gì để phục hồi hình ảnh Thiên Chúa nơi con người?
T. Chúa Kitô đã chết và sống lại để phục hồi hình ảnh ấy cho những ai tin vào Người và sống như môn đệ Người.
290 - H. Sống như môn đệ Chúa Kitô là thế nào?
T. Là thực hiện tinh thần bài giảng trên núi được gồm tóm trong các mối phúc thật.
291- H. Có những mối phúc thật nào?
T. Chúa Kitô đã công bố tám mối phúc thật này:
Thứ nhất ai có lòng khó khăn, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Thứ hai ai hiền lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
Thứ ba ai khóc lóc, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được an ủi vậy.
Thứ bốn ai khao khát nhân đức trọn lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy.
Thứ năm ai thương xót người, ấy là phúc thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
Thứ sáu ai giữ lòng sạch sẽ, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
Thứ bảy ai làm cho người hòa thuận, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời vậy.
Thứ tám ai chịu khốn nạn vì đạo ngay, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
292 - H. Tám mối phúc thật nhắc ta điều gì?
T. Tám phối phúc thật nhắc ta nhớ rằng hạnh phúc đích thật và cuối cùng của con người là Thiên Chúa. Các mối phúc là tiêu chuẩn để đánh giá và hướng dẫn đời sống kitô-hữu.
Bài 40: TỰ DO CỦA CON NGƯỜI (293 - 298)
1730-1748
"Quả thế, thưa anh em, anh em đã được gọi để hưởng tự do. Có điều là đừng lợi dụng tự do để sống theo tính xác thịt, nhưng hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn nhau" (Gl 5,13).
293 - H. Tự do là gì?
T. Tự do là khả năng chọn lựa, nhờ đó mà con người có thể cân nhắc, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của mình.
294 - H. Khi nào con người được tự do đích thực?
T. Là khi con người biết dùng tự do để phục vụ điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi qui hướng về Chúa là Sự Thiện Tuyệt Đối.
295 - H. Tự do quan trọng thế nào?
T. Tự do đem lại giá trị luân lý cho các hành vi của con người. Mỗi người phải chịu trách nhiệm về những gì mình làm một cách cố ý, tức là có ý thức và tự do.
296 - H. Con người có thể lạm dụng tự do của mình để làm điều xấu không?
T. Con người có thể lạm dụng tự do để chối bỏ tình yêu Thiên Chúa và khi đó trở thành nô lệ tội lỗi.
297- H. Có những trường hợp nào ta được giảm bớt trách nhiệm hoặc không bị qui trách nhiệm?
T. Có ba trường hợp này:
Một là do không biết,
Hai là do bị ép buộc,
Ba là do sợ hãi.
298 - H. Ân sủng của Thiên Chúa có làm mất tự do con người không?
T. Ân sủng chẳng những không làm mất tự do của con người, mà còn tăng thêm tự do nội tâm. Nhờ ân sủng, Chúa Thánh Thần giáo dục con người trở thành những cộng tác viên đắc lực của Người.
Bài 41: TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ (299 - 302)
1749-1775
"Các người chết được xét xử tùy theo việc họ đã làm chiếu theo những gì đã được ghi chép trong sổ sách" (Kh 20,12).
299 - H. Muốn đánh giá một hành vi là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ, ta dựa vào đâu?
T. Ta dựa vào ba điểm này:
Một là điều ta chọn là tốt hay xấu,
Hai là ta nhắm mục đích tốt hay xấu,
Ba là những hoàn cảnh lúc ấy làm cho sự việc thành nặng hoặc nhẹ hơn.
300 - H. Mục đích ta nhắm ảnh hưởng đến việc ta làm như thế nào?
T. Một hành động tốt được làm vì mục đích xấu, sẽ trở thành xấu, và ngược lại, mục đích dù tốt đến đâu cũng không làm cho hành động xấu trở thành tốt, vì “mục đích không biện minh cho phương tiện”.
301- H. Hành vi tốt xấu của con người còn bị điều gì chi phối nữa không?
T. Còn bị chi phối bởi bảy xúc cảm chính là: mừng, giận, buồn, sợ, yêu, ghét và ham muốn (Hỷ, nộ, ai, cụ, ái, ố, dục).
302 - H. Vậy ta phải làm gì đối với các xúc cảm của ta?
T. Ta cần tập làm chủ và qui hướng các xúc cảm ấy đến những điều tốt.
Bài 42: LƯƠNG TÂM (303 - 307)
1776-1802 "Dân ngoại là những người không có luật Mô-sê; nhưng mỗi khi họ theo lẽ tự nhiên mà làm những gì Luật dạy, thì họ là Luật cho chính mình" (Rm 2,14).
303 - H. Lương tâm là gì?
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn nơi đáy lòng mỗi người để soi dẫn họ làm lành lánh dữ.
304 - H. Ta phải nghe theo tiếng lương tâm thế nào?
T. Ta buộc phải luôn lắng nghe và làm theo tiếng lương tâm.
305 - H. Thế nào là lương tâm ngay thẳng?
T. Là lương tâm gồm ba yếu tố này:
Một là nhận biết các nguyên tắc luân lý,
Hai là ứng dụng các nguyên tắc ấy vào hoàn cảnh cụ thể.
Ba là phán quyết về các hành vi cụ thể đã làm, đang làm hay sắp làm.
306 - H. Ta phải làm gì để đào tạo lương tâm mình?
T. Ta phải xa lánh tội lỗi, phải cầu nguyện, học hỏi Lời Chúa, nghe theo các giáo huấn của Hội Thánh, vâng lời những người có trách nhiệm dạy dỗ ta và năng bàn hỏi với những người đạo đức khôn ngoan.
307- H. Có những nguyên nhân nào khiến lương tâm phán đoán sai lạc không?
T. Có ba nguyên nhân này:
Một là do không chịu học hỏi khiến lương tâm thiếu hiểu biết,
Hai là do qua quen phạm tội khiến lương tâm trở thành chai lì mù quáng,
Ba là do những hoàn cảnh bên ngoài tác động.
Bài 43: NHÂN ĐỨC (308 - 315)
1803-1811, 1833-1839
"Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quí, những gì là chính trực tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý" (Pl 4,8).
308 - H. Nhân đức là gì?
T. Nhân đức là thói quen tốt và bền vững giúp ta làm sự thiện cách dễ dàng hơn.
309 - H. Có mấy thứ nhân đức?
T. Có hai thứ:
Một là các nhân đức nhân bản giúp ta hoàn thiện chính mình và sống tốt với mọi người,
Hai là các nhân đức đối thần, trực tiếp qui về Thiên Chúa, giúp ta có khả năng hành động như con cái Thiên Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời.
310 - H. Có mấy nhân đức nhân bản?
T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó bốn nhân đức chính là: khôn ngoan, công bằng, dũng cảm và tiết độ.
311 - H. Đức khôn ngoan là gì?
T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp ta nhận rõ điều tốt cần làm và những phương tiện chính đáng để làm điều tốt ấy.
312 - H. Đức công bằng là gì?
T. Đức công bằng là nhân đức giúp ta quyết tâm dành cho Thiên Chúa những gì thuộc về Thiên Chúa và dành cho người khác những gì thuộc về họ.
313 - H. Đức dũng cảm là gì?
T. Đức dũng cảm là nhân đức giúp ta bền lòng bền chí theo đuổi điều thiện dù gặp nhiều gian nan thử thách.
314 - H. Đức tiết độ là gì?
T. Đức tiết độ là nhân đức giúp ta biết tự chủ trước sức quyến rũ của các thú vui và giữ được chừng mực khi hưởng dùng mọi sự ở đời này.
315 - H. Có kinh nào giúp ta dễ nhớ những nhân đức phải tập luyện chăng?
T. Có kinh “Cải tội bảy mối có bảy đức”:
Thứ nhất Khiêm nhượng chớ kiêu ngạo,
Thứ hai Rộng rãi chớ hà tiện,
Thứ ba Giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục,
Thứ bốn Hay nhịn chớ hờn giận,
Thứ năm Kiêng bớt chớ mê ăn uống,
Thứ sáu Yêu người chớ ghen ghét,
Thứ bảy Siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng.
Bài 44: NHÂN ĐỨC ĐỐI THẦN (316 - 320)
1812-1832. 1840-1845
"Hiện nay đức tin, đức cậy, đức mến, cả ba đều tồn tại, nhưng cao trọng hơn cả là đức mến" (1Cr 13,13).
316 - H. Có mấy nhân đức đối thần?
T. Có ba nhân đức đối thần là Đức Tin, Đức Cậy và Đức Mến.
317- H. Đức Tin là gì?
T. Đức Tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta trao phó trọn bản thân và đời mình cho Thiên Chúa, cùng đón nhận tất cả những gì Thiên Chúa đã mặc khải mà Hội Thánh truyền lại cho ta.
318 - H. Đức Cậy là gì?
T. Đức Cậy là ơn Thiên Chúa ban giúp ta dựa vào sức mạnh Chúa Thánh Thần mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời Chúa Giêsu đã hứa ban.
319 - H. Đức Mến là gì?
T. Đức Mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự và lại vì Chúa mà yêu thương mọi người như chính bản thân.
320 - H. Ngoài ba nhân đức đối thần, ta còn được hưởng những ơn nào nữa không?
T. Ta còn được nâng đỡ bởi bảy ơn Chúa Thánh Thần:
Một là ơn khôn ngoan,
Hai là ơn hiểu biết,
Ba là ơn thông minh,
Bốn là ơn biết lo liệu,
Năm là ơn sức mạnh,
Sáu là ơn đạo đức,
Bảy là ơn biết kính sợ Thiên Chúa.
Bài 45: TỘI LỖI (321 - 330)
1846-1876
"Nếu chúng ta nói là chúng ta không có tội, chúng ta tự lừa dối mình, và sự thật không ở trong chúng ta" (1Ga 1,8).
321- H. Tội là gì?
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn nghịch với Luật Chúa. Tội xúc phạm đến Thiên Chúa, gây tổn thương cho bản thân và cho tình liên đới với tha nhân.
322 - H. Thế nào là tội trọng?
T. Tội trọng là cố tình phạm luật Thiên Chúa trong những điều quan trọng mà ta kịp suy biết.
323 - H. Tội trọng làm hại ta thế nào?
T. Tội trọng phá hủy sự sống và phẩm giá cao quý của con người; đồng thời cắt đứt tình nghĩa với Thiên Chúa, và nếu không hối cải, thì sẽ phải xa cách Người đời đời.
324 - H. Khi lỡ phạm tội trọng thì phải làm gì?
T. Phải thực lòng thống hối và lo liệu đi xưng tội ngay, đồng thời dùng mọi phương thế để không tái phạm nữa.
325 - H. Thế nào là tội nhẹ?
T. Tội nhẹ là khi lỗi phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều luật nặng nhưng chưa kịp suy biết đầy đủ hoặc chưa hoàn toàn ưng theo.
326 - H. Tội nhẹ làm hại ta thế nào?
T. Tội nhẹ khiến ta giảm bớt lòng mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn.
327- H. Các tội ta phạm thường do những nết xấu nào?
T. Thường do bảy nết xấu này, quen gọi là bảy mối tội đầu:
Một là kiêu ngạo,
Hai là hà tiện,
Ba là dâm ô,
Bốn là hờn giận,
Năm là mê ăn uống,
Sáu là ghen ghét,
Bảy là lười biếng.
328 - H. Khi nào ta có trách nhiệm đối với tội người khác?
T. Ta có trách nhiệm đối với tội người khác phạm khi chỉ bày, khuyến khích, cộng tác cách trực tiếp hay gián tiếp, bao che hoặc không ngăn cản khi có thể.
329 - H. Chúa có thái độ nào đối với tội nhân?
T. Chúa hằng tỏ lòng từ bi thương xót và sẵn sàng tha thứ cho những người thật lòng sám hối ăn năn.
330 - H. Ta phải có thái độ nào đối với tội lỗi?
T. Ta phải dứt khoát với tội lỗi, xa tránh dịp tội, siêng năng xưng tội, rước lễ và cố gắng đổi mới đời sống hằng ngày.
CHƯƠNG II: CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI (331 - 347)
1887-1948
Bài 46: CON NGƯỜI XÃ HỘI (331 - 336)
1878-1896
"Đức Chúa phán với ông Cain: “Aben, em ngươi đâu rồi”.... Từ dưới đất, tiếng máu của em ngươi đang kêu lên Ta" (St 4,9).
331- H. Vì sao con người có tính xã hội?
T. Vì con người được dựng nên theo hình ảnh cộng đoàn Ba Ngôi Thiên Chúa, nên tự bản chất con người có tính xã hội.
332 - H. Ta phải sống thế nào để thăng tiến bản thân theo đúng ơn gọi của mình?
T. Ta phải sống liên đới với mọi người trong xã hội, gặp gỡ nhau, đối thoại với nhau và phục vụ lẫn nhau.
333 - H. Thiên Chúa muốn ta sống trong xã hội như thế nào?
T. Thiên Chúa muốn ta sống hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu mực Ba Ngôi Thiên Chúa.
334 - H. Các tổ chức xã hội phải nhắm tới điều gì?
T. Các tổ chức xã hội phải nhắm tới việc phục vụ và phát triển con người toàn diện.
335 - H. Muốn cho xã hội phát triển tốt đẹp, các tổ chức cấp cao cần phải hành động như thế nào?
T. Các tổ chức cấp cao cần bảo trợ và bổ túc những đoàn thể cấp thấp hơn để những đoàn thể này và các cá nhân dễ phát huy sáng kiến và chu toàn trách nhiệm của mìnH.
336 - H. Người kitô-hữu có bổn phận nào đối với xã hội?
T. Người Kitô-hữu cần tích cực hoán cải nội tâm và cổ võ công bằng bác ái, đồng thời góp phần đổi mới các định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới ánh sáng Tin Mừng.
Bài 47: THAM GIA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (337 - 341)
1897-1927
"Bằng mọi cách tôi đã tỏ cho anh em thấy rằng phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách làm lụng vất vả như thế và phải nhớ lại lời Chúa Giêsu đã dạy: cho thì có phúc hơn là nhận" (Cv 20,35).
337- H. Các quyền bính trong xã hội do đâu mà có?
T. Mọi quyền bính hợp pháp đều do Thiên Chúa ban cho để phục vụ ích chung của xã hội. Vì thế, mọi người cần tuân phục và tôn trọng.
338 - H. Người cầm quyền phải cư xử thế nào?
T. Người cầm quyền không được cư xử độc tài, tuỳ tiện, nhưng phải hành động vì ích chung theo đúng các đòi hỏi luân lý.
339 - H. Ích chung là gì?
T. Ích chưng là tất cả những điều kiện xã hội giúp cho các tập thể và từng người phát triển cách toàn diện và dễ dàng hơn. Ích chung có thể mang tầm mức một đoàn thể, một quốc gia hoặc toàn thế giới.
340 - H. Ích chung gồm những yếu tố nào?
T. Gồm ba yếu tố này:
Một là tôn trọng phẩm giá con người,
Hai là nhắm đến phúc lợi của mọi người và sự phát triển xã hội,
Ba là góp phần xây dựng một trật tự công bằng bền vững.
341- H. Ta phải tham gia xây dựng ích chung thế nào?
T. Ta phải tham gia bằng những cách này:
Một là chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội,
Hai là tích cực góp phần vào sinh hoạt chung,
Ba là sống đúng theo các đòi hỏi của lương tâm trong các bổn phận xã hội.
Bài 48: CÔNG BẰNG XÃ HỘI (342 - 347)
1928-1948
"Khi cày, thợ cày phải mong được chia phần; và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được chia phần" (1Cr 9,10).
342 - H. Công bằng xã hội là gì?
T. Là những điều kiện thuận lợi giúp cho cá nhân cũng như tập thể đạt được những gì họ có quyền đạt tới. Những điều kiện này là: tôn trọng con người, xây dựng sự bình đẳng và tình liên đới nhân loại.
343 - H. Thế nào là tôn trọng con người?
T. Tôn trọng con người là coi người khác như chính bản thân mình và tích cực phục vụ mọi người, kể cả những người suy nghĩ và hành động khác ta cũng như những kẻ thù ghét ta.
344 - H. Ta phải có thái độ nào đối với người nghèo khổ?
T. Ta phải yêu thương và giúp đỡ những người cùng cực túng bấn, vì Chúa Giêsu đã dạy rằng: “mỗi lần các ngươi làm như thế cho một trong những anh em bé nhỏ nhất của Ta đây, là các ngươi đã làm cho chính Ta vậy” (Mt 25,40).
345 - H. Tại sao mọi người đều bình đẳng với nhau?
T. Mọi người đều được bình đẳng với nhau vì có cùng một phẩm giá như nhau và do đó, có cùng những quyền lợi căn bản như nhau.
346 - H. Sự khác biệt giữa người này với người kia nhắc ta nhớ điều gì?
T. Nhắc ta bài học về tình liên đới và chia sẻ, nhờ đó góp phần làm phong phú cho nhau.
347- H. Mọi người sống liên đới với nhau thế nào?
T. Mọi người cần biết chia sẻ trách nhiệm với nhau và nâng đỡ nhau về vật chất cũng như tinh thần để cùng nhau nỗ lực xây dựng một trật tự xã hội công bằng hơn.
CHƯƠNG III: ƠN CHÚA CỨU ĐỘ - LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG (348 - 367)
1949-2051
Bài 49: LUẬT LUÂN LÝ (348 - 353)
1950-1986 "Ta sẽ đặt luật của Ta vào bên trong chúng và Ta sẽ viết trên tim lòng chúng" (Gr 31,33).
348 - H. Thiên Chúa đã ban điều gì để hướng dẫn ta đi trong đường lối Người?
T. Thiên Chúa đã ban luật luân lý, gồm luật tự nhiên, luật Cựu ước và luật Tân ước.
349 - H. Luật tự nhiên là luật nào?
T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa ghi khắc trong tâm hồn mọi người, ở mọi nơi và mọi thời để giúp lý trí phân biệt điều thiện, điều ác.
350 - H. Luật Cựu ước là luật nào?
T. Luật Cựu ước là luật Thiên Chúa đã ban cho dân Israel qua Môsê tại núi Sinai, gồm tóm trong Mười Điều răn.
351- H. Luật Tân ước là luật nào?
T. Luật Tân ước là luật đã được Chúa Kitô công bố cách đặc biệt trong bài giảng trên núi. Luật Tân ước là luật yêu thương, luật ân sủng và tự do.
352 - H. Luật Tân ước có giá trị như thế nào?
T. Luật Tân ước kiện toàn luật tự nhiên và luật Cựu ước, đòi ta phải thay đổi tận cõi lòng để nên hoàn thiện như Cha trên trời là Đấng hoàn thiện (x.Mt 5,48).
353 - H. Các lời khuyên Tin Mừng là gì?
T. Các lời khuyên Tin Mừng là những lời mời gọi và chỉ dẫn đặc biệt để giúp ta đạt tới mức hoàn hảo hơn trên con đường thiêng liêng tùy theo ơn gọi của mỗi người.
Bài 50: ƠN CHÚA (354 - 360)
1987-2029
"Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được" (Ga 15,5).
354 - H. Bởi sức tự nhiên ta có thể sống đẹp lòng Thiên Chúa không?
T. Nếu không có ơn Chúa giúp thì chẳng được, như lời Chúa Giêsu phán rằng: “Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được!” (Ga 15,5).
355 - H. Ơn Chúa là gì?
T. Ơn Chúa là sự trợ giúp Thiên Chúa ban, để ta sống xứng đáng là con cái Người và được dự phần vào sự sống thâm sâu của Ba Ngôi.
356- H. Có mấy thứ ơn Chúa?
T. Có hai thứ:
Một là ơn thánh hóa có tính cách thường xuyên,
Hai là ơn trợ giúp tuỳ hoàn cảnh.
357- H. Ơn Chúa hoạt động nơi ta như thế nào?
T. Ơn Chúa thúc giục ta tin vào Chúa Kitô, rồi khi chịu phép Rửa tội ta được công chính hóa, tức là được tha tội, được thánh hóa và trở nên con người mới.
358 - H. Ngoài ơn công chính hóa, ta còn được những ơn nào?
T. Ta còn được nhiều ơn riêng do các bí tích khác, rồi những ơn dành cho chức phận mình, và có khi được những ơn đặc biệt để phục vụ cộng đoàn gọi là các đoàn sủng.
359 - H. Ta phải cộng tác với ơn Chúa thế nào?
T. Ta phải tỉnh thức để mau mắn đón nhận và nỗ lực cộng tác với ơn Thiên Chúa ban.
360 - H. Nếu mọi sự đều do ơn Chúa thì con người có công trạng gì?
T. Bởi sức tự nhiên ta chẳng có công trạng gì, nhưng nhờ ơn Chúa Thánh Thần, ta có thể lập công cho mình và cho người khác.
Bài 51: HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ THẦY (361 - 367)
2030-2051
"Vậy anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép rửa cho họ nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em. Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế" (Mt 28,19-20).
361- H. Hội Thánh giúp gì cho ta trong việc giữ luật Chúa?
T. Hội Thánh là người thầy dạy dỗ và là người mẹ nâng đỡ ta trong việc sống theo luật Chúa dạy.
362 - H. Quyền giáo huấn của Hội Thánh bao gồm những lãnh vực nào?
T. Hội Thánh có quyền và có trách nhiệm rao giảng chân lý về ơn cứu độ, loan báo ở mọi nơi và mọi thời những nguyên tắc luân lý, cả những gì liên quan đến trật tự xã hội và phẩm giá con người.
363 - H. Hội Thánh thực hiện quyền giáo huấn bằng cách nào?
T. Quyền giáo huấn của các chủ chăn trong Hội Thánh thường được thực hiện bằng việc giảng dạy đạo lý dựa trên Thánh Kinh và Thánh Truyền.
364 - H. Trong trách nhiệm ấy, Hội Thánh được Chúa gìn giữ thế nào?
T. Hội Thánh được Chúa gìn giữ để không sai lầm khi giảng dạy về đức tin và luân lý.
365 - H. Để giúp ta tăng lòng mến Chúa yêu người, Hội Thánh có những điều răn nào?
T. Hội Thánh có sáu điều răn:
Thứ nhất: Dự lễ ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc
Thứ hai: Chớ làm việc xác ngày Chúa nhật cùng các ngày lễ buộc,
Thứ ba: Xưng tội trong một năm ít là một lần
Thứ bốn: Chịu Mình Thánh Đức Chúa Giêsu trong mùa Phục sinh,
Thứ năm: Giữ chay những ngày Hội Thánh buộc,
Thứ sáu: Kiêng thịt ngày thứ sáu cùng các ngày khác Hội Thánh dạy.
366 - H. Người tín hữu cần đón nhận giáo huấn của Hội Thánh thế nào?
T. Người tín hữu có bổn phận tích cực tìm hiểu và vâng nghe các giáo huấn của Hội Thánh với tình con thảo.
367- H. Người tín hữu góp phần xây dựng Hội Thánh cách nào?
T. Bằng cách sống thánh thiện, tham gia và đóng góp cho các hoạt động của Hội Thánh, nhất là trong việc Truyền giáo.
CHƯƠNG IV: MƯỜI ĐIỀU RĂN (368 - 441)
2052-2557
MẾN CHÚA (368 - 392)
Bài 52: Điều răn I: THỜ PHƯỢNG VÀ KÍNH MẾN THIÊN CHÚA (368 - 382)
2084-2141 "Đức Giêsu đáp: Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, và hết trí khôn ngươi" (Mt 22,37).
368 - H. Mười điều răn Chúa truyền là những điều nào?
T. Thứ nhất: Thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
Thứ hai: Chớ kêu tên Thiên Chúa cách bất kính.
Thứ ba: Dành ngày Chúa nhật để thờ phượng Thiên Chúa.
Thứ bốn: Thảo kính cha mẹ.
Thứ năm: Chớ giết người.
Thứ sáu: Chớ làm điều tà dâm.
Thứ bảy: Chớ lấy của người.
Thứ tám: Chớ làm chứng dối.
Thứ chín: Chớ muốn vợ chồng người.
Thứ mười: Chớ tham của người.
369 - H. Điều răn thứ nhất dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ nhất dạy thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
370 - H. Ta phải làm gì để thờ phượng Thiên Chúa?
T. Ta phải tin tưởng, yêu mến, cậy trông, cầu nguyện, thực hiện những điều đã khấn hứa và luôn dâng lên Thiên Chúa những hy sinh làm dấu chứng lòng tôn thờ.
371- H. Phải tin kính Thiên Chúa như thế nào?
T. Phải tin kính Thiên Chúa với tất cả lòng thành, không bao giờ nghi ngờ hoặc chối bỏ những gì Thiên Chúa đã mặc khải và Hội Thánh dạy phải tin.
372 - H. Để ngày càng lớn lên trong Đức tin, ta cần phải làm gì?
T. Ta cần không ngừng đào sâu Giáo lý, siêng năng cầu nguyện và góp phần truyền bá đức tin.
373 - H. Có những tội nào phạm đến đức tin?
T. Có những tội này:
Một là chểnh mảng không chịu tìm hiểu các chân lý mặc khải,
Hai là chủ ý nghi ngờ các chân lý ấy.
Ba là cố ý chối bỏ các chân lý ấy mà trở thành rối đạo, bỏ đạo hoặc ly khai khỏi Hội Thánh.
374 - H. Phải trông cậy Thiên Chúa như thế nào?
T. Phải trông cậy vững vàng, luôn phó thác mọi sự trong tay Chúa và mong chờ phúc lành Chúa ban đời này cũng như đời sau.
375 - H. Có những tội nào phạm đến Đức Trông cậy?
T. Có hai tội này:
Một là tuyệt vọng vì thiếu tin tưởng vào tình thương của Chúa.
Hai là chỉ dựa vào sức mình hoặc quá ỷ lại vào tình thương của Người.
376 - H. Ta phải yêu mến Thiên Chúa như thế nào?
T. Ta phải yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết sức, trên hết mọi sự và mau mắn làm theo ý Chúa để đáp lại tình Chúa thương ta.
377- H. Có những tội nào phạm đến Đức Mến?
T. Có những tội này:
Một là dửng dưng trước tình yêu Thiên Chúa,
Hai là vô ơn, không đáp lại tình yêu Thiên Chúa.
Ba là lười biếng trong các bổn phận đối với Thiên Chúa.
Bốn là thù ghét, chống lại và nguyền rủa Thiên Chúa.
378 - H. Trong các việc thờ phượng, việc nào hoàn hảo nhất?
T. Chính là việc Chúa Giêsu dâng mình tế lễ trên thập giá mà ngày nay chúng ta cử hành trong Thánh lễ. Trong đó, ta kết hợp với Chúa Giêsu mà hiến dâng bản thân, cuộc sống và mọi việc ta làm thành lễ hy sinh đẹp lòng Thiên Chúa.
379 - H. Khấn hứa là gì?
T. Là tự hiến thân cho Thiên Chúa hoặc tự nguyện cam kết với Chúa sẽ làm một việc lành nào đó.
380 - H. Quyền tự do tôn giáo là gì?
T. Là quyền của mỗi người được chọn và hành đạo theo niềm tin của mình ở chỗ riêng tư và nơi công cộng.
381- H. Có những tội nào nghịch lại Điều răn thứ nhất?
T. Có những tội này:
Một là mê tín dị đoan,
Hai là tôn thờ các loài thụ tạo,
Ba là bói toán và ma thuật,
Bốn là cố tình thử thách Thiên Chúa,
Năm là phạm sự thánh,
Sáu là buôn thần bán thánh,
Bảy là chối bỏ Thiên Chúa,
Tám là chủ trương không thể biết gì về Thiên Chúa.
382 - H. Ta phải tôn kính ảnh tượng thế nào cho hợp với điều răn thứ nhất?
T. Vì Con Thiên Chúa đã mặc lấy xác phàm hữu hình, nên ta có thể dùng ảnh tượng để hướng lòng về Thiên Chúa cũng như để tôn kính và noi gương các thánh.
Bài 53: Điều răn II: TÔN KÍNH DANH THÁNH THIÊN CHÚA (383 - 387)
2142-2167
"Ngươi không được kêu tên Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, mà làm điều bất xứng, vì Đức Chúa không dung tha kẻ kêu tên Người mà làm điều bất xứng" (Xh 20,7).
383 - H. Điều răn thứ hai dạy ta sự gì?
T. Điều răn thứ hai dạy ta bổn phận tôn kính Danh Thánh Thiên Chúa, vì Danh Người là Thánh.
384 - H. Có những tội nào nghịch điều răn thứ hai?
T. Có những tội này:
Một là sử dụng cách bất xứng Danh Thánh Thiên Chúa, Chúa Giêsu, Đức Mẹ và các Thánh.
Hai là không giữ những điều đã thề hứa nhân danh Thiên Chúa,
Ba là nói phạm đến Thiên Chúa và Hội Thánh,
Bốn là thề gian.
385 - H. Khi nào mới được lấy danh Thiên Chúa mà thề?
T. Chỉ khi có việc thật hệ trọng hoặc bề trên đòi buộc thì ta mới được lấy Danh Thiên Chúa mà thề. Khi đó, ta buộc phải giữ đúng lời thề để tôn trọng danh dự và uy quyền của Thiên Chúa.
386 - H. Việc nhận tên thánh khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội có ý nghĩa gì?
T. Có hai ý nghĩa này:
Một là ta được chính thức có tên trong Hội Thánh,
Hai là ta có ý xin Đức Mẹ hoặc các Thánh bảo trợ, đồng thời cố gắng noi gương sáng nhân đức của các Ngài.
387- H. Để tôn vinh Danh Chúa trong mọi sự, ta nên làm gì?
T. Ta nên làm dấu Thánh giá khi khởi đầu ngày sống, khởi đầu mọi kinh nguyện cũng như mọi việc làm.
Bài 54: Điều răn III: THÁNH HÓA NGÀY CHÚA NHẬT (388 - 392)
2168-2195
"Ngươi hãy nhớ ngày sabát, mà coi đó là ngày thánh. Trong sáu ngày, ngươi sẽ lo lao động và làm mọi công việc của ngươi" (Xh 20,8-10).
388 - H. Điều răn thứ ba dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ ba dạy ta thánh hóa ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc.
389 - H. Ngày Chúa nhật có những ý nghĩa nào?
T. Có những ý nghĩa này:
Một là nhắc nhớ việc sáng tạo mới, được thực hiện nhờ cuộc Phục sinh của Chúa Kitô vào ngày “thứ nhất trong tuần”,
Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ nghỉ Do thái và hướng tới sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa.
390 - H. Ta phải làm gì để thánh hóa những ngày ấy?
T. Ta phải dự thánh lễ, nghỉ việc xác và nên làm thêm các việc lành, như tham dự các giờ kinh chung, làm các việc bác ái và tông đồ.
391- H. Ta phải dự thánh lễ Chúa nhật thế nào cho đúng luật Hội Thánh?
T. Phải tích cực tham dự thánh lễ từ đầu đến cuối, trừ khi được miễn chuẩn vì lý do chính đáng. Nếu ai cố tình bỏ lễ thì mắc tội trọng.
392 - H. Luật buộc nghỉ ngày Chúa nhật có mang ý nghĩa xã hội nào không?
T. Luật này là một đóng góp quí báu cho sinh hoạt tinh thần của xã hội loài người, vì giúp mọi người có thì giờ để nghỉ ngơi và chăm lo đời sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo.
YÊU NGƯỜI (393 - 441)
Bài 55: Điều răn IV: THẢO KÍNH CHA MẸ (393 - 403)
2197-2257
"Ngươi hãy thờ kính cha mẹ, để được sống lâu trên đất mà Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi" (Xh 20,12).
393 - H. Gia đình quan trọng thế nào?
T. Gia đình là cộng đồng yêu thương căn bản mà Tạo Hóa đã xếp đặt cho nhân loại, là tế bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng một xã hội bền vững.
394 - H. Gia đình Kitô-giáo có những ý nghĩa nào?
T. Gia đình Kitô-giáo là một cộng đồng tình yêu theo hình ảnh hiệp thông của Thiên Chúa Ba Ngôi. Thứ đến, gia đình Kitô-giáo thể hiện cách đặc biệt sự hiệp thông trong Hội ThánH. Vì thế, gia đình Kitô-giáo được gọi là “Hội Thánh tại gia”.
395 - H. Điều răn thứ bốn dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ bốn dạy ta sống đúng chức phận mình trong gia đình, Hội Thánh và xã hội, mà trước hết là phải thảo kính cha mẹ cho tròn chữ hiếu.
396 - H. Đạo hiếu của dân tộc Việt Nam dạy ta điều gì?
T. Dạy ta thảo kính đối với ông bà cha mẹ còn sống cũng như đã qua đời.
397- H. Theo Tin Mừng, Hội Thánh dạy ta những nghĩa vụ nào để kiện toàn đạo hiếu?
T. Hội Thánh dạy ta những nghĩa vụ này:
Một là tôn kính, biết ơn và vâng lời cha mẹ trong những điều chính đáng,
Hai là lo cho cha mẹ khi các ngài còn sống được đầy đủ về phần xác cũng như phần hồn.
Ba là khi cha mẹ qua đời, phải lo việc an táng, hương khói, làm các việc lành, cầu nguyện và dâng lễ cho các ngài.
398 - H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với con cái?
T. Cha mẹ có bổn phận nuôi dưỡng, thương yêu, dạy dỗ và làm gương sáng cho con cái noi theo về mặt nhân bản cũng như đức tin. Đồng thời, phải hướng dẫn con cái trong việc lựa chọn nghề nghiệp và bậc sống của mình.
399 - H. Ta có bổn phận nào đối với những người trong gia tộc?
T. Ta có bổn phận tỏ lòng biết ơn, kính trọng, yêu mến, giúp đỡ và cầu nguyện cho mọi người trong gia tộc còn sống cũng như qua đời.
400 - H. Anh chị em có bổn phận nào đối với nhau?
T. Anh chị em trong gia đình phải biết kính trên nhường dưới, yêu thương đùm bọc lẫn nhau.
401- H. Ngoài quan hệ huyết thống, ta còn mối quan hệ nào khác nữa không?
T. Ta còn có quan hệ với các phẩm chức trong Hội Thánh, những người cầm quyền trong xã hội và những người hướng dẫn giáo dục ta. Ta phải kính trọng và vâng lời những người ấy.
402 - H. Ta có bổn phận nào đối với tổ quốc?
T. Ta phải nhớ ơn các anh hùng dân tộc, yêu thương đồng bào, cùng nhau góp phần xây dựng xã hội trong sự thật, công bằng, liên đới và tự do.
403 - H. Chính quyền có những bổn phận nào đối với người dân?
T. Chính quyền có bổn phận giữ gìn trật tự, đảm đương công vụ, tôn trọng những quyền lợi căn bản của mỗi công dân, và dùng mọi cách để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân chúng.
Bài 56: Điều răn V: TÔN TRỌNG SỰ SỐNG (404 - 408)
2258-2330
"Ngươi không giết người" (Xh 20,13).
404 - H. Điều răn thứ năm dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ năm dạy ta quý trọng sự sống tự nhiên và siêu nhiên của mình cũng như của người khác, và do đó, cấm mọi hình thức xâm phạm đến sự sống con người.
405 - H. Tại sao ta phải tôn trọng và giữ gìn sự sống? T. Vì sự sống con người là ơn huệ linh thánh Thiên Chúa ban. Do đó chỉ một mình Thiên Chúa là chủ sự sống.
406- H. Có những tội nào nghịch với điều răn thứ năm?
T. Có những tội này:
Một là cố sát, nghĩa là cố ý giết người cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
Hai là triệt sản, phá thai và cộng tác vào tội này,
Ba là làm chết êm dịu.
Bốn là tự sát,
Năm là phá hoại hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác.
407- H. Có khi nào xâm phạm tới sự sống người khác mà chẳng mắc tội không?
T. Có, trong trường hợp tự vệ chính đáng, để bảo vệ mạng sống mình hay bảo vệ tổ quốc mà buộc lòng ta phải phạm đến người tấn công mình.
408 - H. Ta phải làm gì để giúp cuộc sống chung tốt đẹp?
T. Mỗi người cần phải bỏ tính ích kỷ, nóng giận, trả thù. Cần luyện tập sự dịu hiền và biết quan tâm đến người khác, đồng thời phải cố gắng hết sức để loại trừ chiến tranh và xây dựng hòa bình đích thực.
Bài 57: Điều răn VI: KHÔNG LÀM SỰ DÂM Ô (409 - 415)
2331-2400
"Thân xác con người không phải để gian dâm, mà để phụng sự Chúa, vì Chúa làm chủ thân xác" (1Cr 6,13).
409 - H. Đức khiết tịnh là gì?
T. Là ơn Chúa ban giúp ta làm chủ bản năng tính dục để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa trong bậc sống của mình.
410- H. Đức khiết tịnh đem lại cho ta điều gì?
T. Đức khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu của ta được nguyên tuyền để có thể hiến trọn bản thân cho Thiên Chúa và đồng loại theo bậc sống mình.
411- H. Có những tội nào phạm đến đức khiết tịnh?
T. Có những tội này:
Một là nhìn ngắm hoặc tưởng nghĩ những điều dâm ô,
Hai là nói những lời dâm ô, thô tục hoặc những lời ám hiểu ý tà và phổ biến phim ảnh, sách báo khiêu dâm,
Ba là tìm thú vui nhục dục bên ngoài cuộc sống hôn nhân, một mình hoặc với người khác,
Bốn là làm dịp cho người khác phạm những tội trên đây.
412- H. Sự khiết tịnh trong đời sống hôn nhân được biểu lộ thế nào?
T. Được biểu lộ qua ba điều này:
Một là yêu thương và kính trọng nhau mọi ngày,
Hai là trung thành với nhau suốt đời bằng một tình yêu không chia sẻ,
Ba là sinh con một cách có trách nhiệm theo như luật Chúa dạy.
413- H. Hội Thánh dạy thế nào về sinh sản có trách nhiệm?
T. Hội Thánh dạy những điều này:
Một là làm chủ bản năng tính dục,
Hai là hiểu biết hoàn cảnh cụ thể của gia đình để cùng nhau quyết định nên sinh con hay tạm ngưng,
Bốn là chấp nhận đứa con ngoài ý muốn (x. Thông điệp “Sự sống con người” số 10-21).
414- H. Có những tội nào xúc phạm đến hôn nhân?
T. Có những tội này: Ngoại tình, ly dị, đa phu, đa thê, loạn luân, đồng tình luyến ái và tự do sống chung.
415- H. Muốn đứng vững trong đức khiết tịnh, ta cần phải làm gì?
T. Ta cần làm những điều này:
Một là nhớ mình yếu đuối để sáng suốt đề phòng,
Hai là luôn sống tiết độ, hy sinh và ăn ở nết na,
Ba là năng cầu nguyện và lãnh nhận các Bí tích,
Bốn là tránh dịp tội cho mình và cho người khác.
Bài 58: Điều răn VII: GIỮ SỰ CÔNG BẰNG (416 - 424)
2401-2463
"Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho người ta cái đó" (Rm 13,7).
416- H. Điều răn thứ bảy dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ bảy dạy ta sống công bằng theo hai nghĩa:
Một là tôn trọng của cải người khác vì mỗi người được quyền có của cải riêng để bảo đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống gọi là quyền tư hữu.
Hai là sử dụng của cải trong tinh thần liên đới và chia sẻ với mọi người, vì tài nguyên trong vũ trụ được Thiên Chúa ban chung cho mọi người.
417- H. Tội lấy của người khác cách bất công là những tội nào?
T. Là những tội này:
Một là trộm cướp,
Hai là gian lận,
Ba là cho vay ăn lời quá đáng,
Bốn là nhận của hối lộ hoặc thâm lạm của công.
Năm là đầu cơ tích trữ hoặc bắt chẹt người tiêu dùng.
418- H. Tội giữ của người khác cách bất công là những tội nào?
T. Là những tội này:
Một là không trả nợ,
Hai là không hoàn lại của đã mượn hay lượm được,
Ba là không trả tiền công xứng đáng,
Bốn là trốn thuế,
Năm là oa trữ của gian.
419- H. Điều răn thứ bảy còn cấm điều gì nữa không?
T. Điều răn thứ bảy còn cấm:
Vi phạm hợp đồng đã ký kết,
Các trò chơi may rủi,
Việc mua bán trao đổi thân xác con người.
420- H. Kẻ đã lỗi đức công bình thì phải làm thế nào?
T. Phải hoàn trả lại những tài sản đã chiếm đoạt, và bồi thường cân xứng những thiệt hại đã gây ra.
421- H. Điều răn thứ bảy dạy ta điều gì về giá trị thiên nhiên?
T. Điều răn thứ bảy còn dạy ta tôn trọng môi sinh, sử dụng đúng đắn các thú vật, cỏ cây và vật chất vô tri vì ích lợi toàn diện của mọi người.
422- H. Hội Thánh có vai trò nào trong những vấn đề kinh tế xã hội?
T. Hội Thánh đưa ra những nguyên tắc luân lý cho mọi hoạt động kinh tế xã hội, nhằm bảo vệ các quyền căn bản của con người để xây dựng một thế giới công bằng và huynh đệ.
423- H. Các quốc gia cần phải tổ chức hoạt động kinh tế và sản xuất như thế nào?
T. Cần phải tổ chức cho công bằng hợp lý để mọi người có cơ hội thăng tiến bản thân và sống xứng đáng phẩm giá con người, cụ thể là phải bảo đảm các quyền căn bản của con người, nhất là quyền của người lao động.
424- H. Người Kitô-hữu cần góp phần thế nào vào các vấn đề xã hội?
T. Cần có sáng kiến góp phần theo ba cách:
Một là cùng với các công dân khác dấn thân hành động để lo cho ích chung, làm cho cơ cấu xã hội ngày càng thấm nhuần tinh thần Tin Mừng,
Hai là tận tâm lo cho những người nghèo khó và quẫn bách,
Ba là không được tham lam và sử dụng của cải cách ích kỷ.
Bài 59: Điều răn VIII: TÔN TRỌNG SỰ THẬT (425 - 433)
2464-2513
"Hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’. Thêm thắt điều gì là do ác quỉ” (Mt 5,37).
425- H. Điều răn thứ tám dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ tám dạy ta sống thành thật, làm chứng cho sự thật và tôn trọng danh dự mọi người.
426- H. Vì sao ta cần sống thành thật?
T. Ta cần sống thành thật vì ba lẽ này:
Một là vì Thiên Chúa là Đấng Chân thật và là chính Sự thật,
Hai là vì sự thành thật làm tăng giá trị con người,
Ba là vì sự thành thật rất cần cho đời sống chung.
427- H. Có những tội nào nghịch với điều răn thứ tám?
T. Có những tội này:
Một là làm chứng gian dối và bội thề,
Hai là làm mất thanh danh người khác như: nói hành, nói xấu, và vu khống, cáo gian.
Ba là nói dối,
Bốn là tán dương người khác khi họ làm điều xấu.
Năm là không làm chứng cho sự thật.
428- H. Làm chứng gian dối và bội thề là gì?
T. Làm chứng gian dối là nói sai sự thật về người hay việc nào đó cách công khai trước những người có thẩm quyền xét xử. Khi lời nói dối kèm theo lời thề thì gọi là bội thề hay thề gian.
429- H. Nói hành, nói xấu là gì?
T. Nói hành, nói xấu là tỏ cho người khác biết những tật xấu hay lỗi lầm của tha nhân khi không có lý do chính đáng.
430- H. Nói dối là gì?
T. Nói dối là nói sai sự thật với ý định đánh lừa người ta. Tội nói dối nặng hay nhẹ tùy theo mức độ sự thật bị bóp méo, các hoàn cảnh, ý tưởng của người nói và thiệt hại gây ra.
431- H. Có được phép tiết lộ những điều phải giữ kín không?
T. Không được, trừ khi ích chung quan trọng bắt buộc ta phải nói ra. Tuy nhiên cha giải tội tuyệt đối giữ kín bí mật của Bí tích Hòa Giải.
432- H. Kẻ làm thiệt hại danh giá người ta có phải đền trả không?
T. Phải đền trả danh thơm tiếng tốt cho người ta và nếu có gây thiệt hại vật chất thì cũng phải bồi thường nữa.
433- H. Có những nguyên tắc nào hướng dẫn việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội không?
T. Có những nguyên tắc này:
Một là các phương tiện truyền thông phải phục vụ lợi ích chung, nghĩa là tôn trọng sự thật, tự do, công bình và tình liên đới.
Hai là những người lãnh đạo có trách nhiệm bảo vệ và bênh vực sự tự do đích thực và chính đáng trong việc thông tin.
Bài 60: Điều răn IX: GIỮ TƯ TƯỞNG TRONG SẠCH (434 - 437)
2514-2533
"Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi" (Mt 5,28).
434- H. Điều răn thứ chín dạy ta sự gì?
T. Điều răn thứ chín dạy ta phải sống trong sạch từ trong tư tưởng và chống lại những ham muốn xác thịt nghịch đức trong sạch.
435- H. Tại sao phải giữ sự trong sạch trong tâm hồn?
T. Vì tư tưởng và lòng trí trong sạch giúp ta dễ dàng nhìn mọi sự vật ở đời này theo tinh thần của Thiên Chúa, đồng thời là điều kiện giúp ta chiêm ngắm Thiên Chúa mai sau.
436- H. Muốn giữ tâm hồn trong sạch ta phải làm gì?
T. Ta phải giữ những việc này:
Một là chuyên chăm cầu nguyện, lãnh nhận các Bí tích và trông cậy vào ơn Chúa,
Hai là sáng suốt làm chủ ngũ quan và trí tưởng tượng,
Ba là sống đoan trang trong ăn mặc, nói năng, cư xử với người khác và xa lánh dịp tội,
Bốn là năng đọc Lời Chúa và sách báo lành mạnh.
437- H. Khi có những hình ảnh, tư tưởng dâm ô trong tâm trí, ta phải làm gì?
T. Ta phải mau mắn loai bỏ và tránh dịp tội, đồng thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ giúp ta thắng vượt cám dỗ.
Bài 61: Điều răn X: KHÔNG THAM LAM CỦA NGƯỜI (438 - 441)
2534-2557
"Ngươi không được ham muốn nhà người ta, ngươi không được ham muốn vợ người ta, tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật gì của người ta" (Xh 20,17).
438- H. Điều răn thứ muời dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ mười dạy ta giữ lòng khỏi ham mê của cải quá đáng, để không tham lam muốn lấy của người khác và không ghen tỵ với người khác.
439- H. Sự tham lam làm hại ta thế nào?
T. Sự tham lam khiến lòng ta ra mù tối, rối loạn, phán đoán lệch lạc, phai lạt tình yêu mến và dễ sa ngã phạm tội.
440- H. Muốn chống lại tính ghen tỵ ta cần làm những gì?
T. Ta cần biết cầu xin sự lành cho người khác và xin ơn biết vui mừng khi họ được may lành.
441- H. Muốn giữ lòng khỏi đam mê của cải quá đáng, ta cần làm những gì?
T. Ta cần tập sống tinh thần nghèo khó để hằng ngày biết hy sinh từ bỏ, tập dành ưu tiên cho việc tìm kiếm Nước Trời, và nhất là luôn hướng lòng về Thiên Chúa, ao ước được ngắm nhìn Người.